Monks, a cowherd endowed with eleven factors is incapable of looking after a herd so that it prospers & grows. Which eleven?
|
Thành tựu mười một chi phần, này các Tỷ-kheo, một người chăn bò không có thể lãnh đạo đàn bò và khiến đàn bò được tăng trưởng. Thế nào là mười một ?
|
There is the case where a cowherd:
Is not well-versed in forms (appearances),
Unskilled in characteristics1
Doesn't pick out flies' eggs,
Doesn't dress wounds,
Doesn't fumigate [the cattle pen],
Doesn't know fords,
Doesn't know what it is [for the cattle] to have drunk,
Doesn't know the road,
Is not skilled in pastures,
Milks dry,
And shows no extra respect for the bulls who are fathers & leaders of the herd.
A cowherd endowed with these eleven factors is incapable of looking after a herd so that it prospers & grows.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, người chăn bò:
Không biết sắc,
Không thiện xảo trong tướng ;
Không trừ khử trứng ruồi ;
Không băng bó vết thương ;
Không có xông khói ;
Không biết chỗ nước có thể lội qua ;
Không biết chỗ nước uống được ;
Không biết đường ;
Không thiện xảo chỗ bò có thể ăn,
Nặn sữa đến kiệt quệ ;
Đối với các con bò đực, con bò cha, con bò lãnh đạo ; không có đặc biệt kính trọng.
Thành tựu mười một chi phần này, người chăn bò không có thể lãnh đạo đàn bò và khiến đàn bò được tăng trưởng.
|
A monk endowed with these eleven factors is incapable of attaining growth, increase, & abundance in this Dhamma-Vinaya. Which eleven? |
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, thành tựu với mười một pháp, Tỷ-kheo không có thể được tăng trưởng, tăng thịnh, tăng rộng rãi trong pháp luật này. Thế nào là mười một? |
There is the case where a monk:
Is not well-versed in forms,
Unskilled in characteristics,
Doesn't pick out flies' eggs,
Doesn't dress wounds,
Doesn't fumigate,
Doesn't know fords,
Doesn't know what it is to have drunk,
Doesn't know the road,
Is not skilled in pastures,
Milks dry,
And shows no extra respect for the elder monks with seniority, who have been ordained long, who are fathers & leaders of the Community.
A monk endowed with these eleven factors is incapable of attaining growth, increase, & abundance in this Dhamma-Vinaya.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo:
Tỷ-kheo không biết sắc,
Không thiện xảo trong tướng ;
Không trừ khử trứng ruồi ;
Không băng bó vết thương ;
Không có xông khói ;
Không biết chỗ nước có thể lội qua ;
Không biết chỗ nước uống được ;
Không biết đường ;
Không thiện xảo chỗ bò có thể ăn,
Nặn sữa đến kiệt quệ ;
Đối với với Tỷ-kheo trưởng lão, kỳ cựu, xuất gia đã lâu ngày, bậc cha trong Tăng chúng, bậc lãnh đạo trong Tăng chúng, không có đặc biệt kính trọng.
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, thành tựu với mười một pháp, Tỷ-kheo không có thể được tăng trưởng, tăng thịnh, tăng rộng rãi trong pháp luật này.
|
And how is a monk not well-versed in forms? There is the case where a monk does not discern, as it actually is, that every form whatsoever is composed of the four great existents2 and the forms dependent on them. This is how a monk is not well-versed in forms.
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo không biết sắc ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo, phàm sắc gì do bốn đại hay do bốn đại tác thành, vị ấy không như thật quán trị sắc ấy. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo không biết sắc.
|
And how is a monk unskilled in characteristics? There is the case where a monk does not discern, as it actually is, that a fool is characterized by his actions, a wise person is characterized by his actions. 3This is how a monk is unskilled in characteristics.
|
Và này các Tỷ-kheo, như thế nào là Tỷ-kheo không thiện xảo trong các tướng ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không như thật quán tri nghiệp tướng của người ngu, nghiệp tướng của người trí. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo không thiện xảo trong các tướng.
|
And how does a monk not pick out flies' eggs? There is the case where a monk acquiesces with an arisen thought of sensuality. He does not abandon it, dispel it, demolish it, or wipe it out of existence. He acquiesces with an arisen thought of ill will... an arisen thought of harmfulness. He does not abandon it, dispel it, demolish it, or wipe it out of existence. This is how a monk doesn't pick out flies' eggs.
|
Và này các Tỷ-kheo, như thế nào là Tỷ-kheo không trừ khử trứng ruồi ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đối với dục tầm được khởi lên, chấp nhận, không từ bỏ, không tẩy sạch, không chấm dứt, không đưa đến không thể tái sanh. Đối với sân tầm được khởi lên, chấp nhận, không từ bỏ, không tẩy sạch, không chấm dứt, không đưa đến không thể tái sanh. Đối với hại tầm được khởi lên, chấp nhận không từ bỏ, không tẩy sạch, không chấm dứt, không đưa đến không thể tái sanh.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo không trừ khử trứng các loài ruồi.
|
And how does a monk not dress wounds? There is the case where a monk:
On seeing a form with the eye, grasps at themes or details by which — as he dwells without restraint over the faculty of the eye — evil, unskillful qualities such as greed or distress might assail him.
On hearing a sound with the ear, grasps at themes or details by which — as he dwells without restraint over the faculty of the ear — evil, unskillful qualities such as greed or distress might assail him.
On smelling an odor with the nose, grasps at themes or details by which — as he dwells without restraint over the faculty of the nose — evil, unskillful qualities such as greed or distress might assail him.
One tasting a flavor with the tongue, grasps at themes or details by which — as he dwells without restraint over the faculty of the tongue — evil, unskillful qualities such as greed or distress might assail him.
On touching a tactile sensation with the body, grasps at themes or details by which — as he dwells without restraint over the faculty of the body — evil, unskillful qualities such as greed or distress might assail him.
On cognizing an idea with the intellect, he grasps at themes or details by which — as he dwells without restraint over the faculty of the intellect — evil, unskillful qualities such as greed or distress might assail him.
This is how a monk doesn't dress wounds.
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là không có băng bó vết thương ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo,
Khi mắt thấy sắc, nắm giữ tướng chung, nắm giữ tướng riêng. Những nguyên nhân gì khiến tham, ưu, các ác bất thiện pháp khởi lên, Tỷ-kheo không tự chế ngự nguyên nhân ấy, không hộ trì nhãn căn, không thực hành sự hộ trì nhãn căn.
Khi tai nghe tiếng...
Khi mũi ngửi hương......
Khi lưỡi nếm vị...
Khi thân cảm xúc...
Khi ý nhận thức các pháp, vị ấy nắm giữ tướng chung, nắm giữ tướng riêng. những nguyên nhân gì, vì ý căn không được chế ngự, khiến tham ưu, các ác bất thiện pháp khởi lên, Tỷ-kheo không chế ngự nguyên nhân ấy, không hộ trì ý căn, không thực hành sự hộ trì ý căn.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo không băng bó vết thương.
|
And how does a monk not fumigate? There is the case where a monk does not teach others in detail the Dhamma as he has heard and mastered it. This is how a monk doesn't fumigate.
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo không xông khói ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không thuyết pháp rộng rãi cho các người khác, như đã được nghe, như đã được hiểu biết.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo không xông khói.
|
And how does a monk not know fords? There is the case where a monk does not go time & again to the monks who are learned, well-versed in the tradition, who have memorized the Dhamma, the Vinaya, and the Matikas. He does not question them, does not present them with his problems: 'How is this, venerable sir? What is the meaning of this?' These venerable ones doe not reveal what has not been revealed to him, do not make plain what has not been made plain to him, do not resolve his doubts about the many teachings that might give rise to doubt. This is how a monk doesn't know fords.
|
Và này các Tỷ-kheo, như thế nào là Tỷ-kheo không biết chỗ nước có thể lội qua.
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đối với các Tỷ-kheo nghe nhiều, được trao truyền giáo điển, là bậc trì Pháp, trì Luật, trì toát yếu. Tỷ-kheo thỉnh thoảng đến thăm những vị ấy, nhưng không đặt câu hỏi, không thẩm vấn : "Thưa Tôn giả, vấn đề này thế nào ? Nghĩa là vấn đề này là gì ? " Các vị Tôn giả ấy không có khai mở những gì chưa khai mở, không có hiển lộ những gì chưa hiển hộ, không có tẩy sạch sự nghi ngờ đối với các pháp còn chỗ nghi ngờ.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không biết chỗ nước có thể lội qua được.
|
And how does a monk not know what it is to have drunk? There is the case where a monk, when the Dhamma-Vinaya proclaimed by the Tathagata is being taught, doesn't gain knowledge of the meaning, doesn't gain knowledge of the Dhamma, doesn't gain joy connected with the Dhamma. This is how a monk doesn't know what it is to have drunk.
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo không biết chỗ nước uống ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo trong khi Pháp và Luật được thuyết giảng do Như Lai thuyết giảng, không được nghĩa tín thọ, không được pháp tín thọ, không pháp tín thọ, không được hân hoan liên hệ đến Pháp. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo không biết chỗ nước uống.
|
And how does a monk not know the road? There is the case where a monk does not discern, as it actually is, the noble eightfold path. This is how a monk doesn't know the road.
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo không biết con đường ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không như thật quán tri con đường Thánh đạo, Thánh đạo tám ngành. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo không rõ biết con đường.
|
And how is a monk unskilled in pastures? There is the case where a monk does not discern, as they actually are, the four frames of reference.4 This is how a monk is unskilled in pastures.
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo không thiện xảo trong các chỗ bò ăn cỏ ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không như thật quán tri Bốn niệm xứ. Như vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không thiện xảo trong các chỗ bò ăn cỏ.
|
And how does a monk milk dry? There is the case where a monk — when faithful householders invite him to accepts gifts of cloth, alms food, lodgings, and medicinal requisites for curing the sick — knows no moderation in taking. This is how a monk milks dry.
|
Và này các Tỷ-kheo, như thế nào là Tỷ-kheo nặn sữa bò cho đến khô kiệt ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, khi các tín nam, tín nữ cúng dường, đem lại cúng dường hết sức đầy đủ các vật dụng như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh, ở đây Tỷ-kheo không biết thâu nhận vừa phải.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo nặn sữa bò đến khô kiệt.
|
And how does a monk show no extra respect for the elder monks with seniority, who have been ordained long, who are fathers & leaders of the Community? There is the case where a monk does not establish himself in bodily acts of kindness, in public & in private, toward the elder monks with seniority, who have been ordained long, who are fathers & leaders of the Community. He does not establish himself in verbal acts of kindness. He does not establish himself in mental acts of kindness, in public & in private, toward the elder monks with seniority, who have been ordained long, who are fathers & leaders of the Community.
|
Và này các Tỷ-kheo, như thế nào, đối với các Tỷ-kheo Trưởng lão, kỳ cựu, xuất gia đã lâu ngày, bậc cha trong Tăng chúng, bậc lãnh đạo trong Tăng chúng, không có đặc biệt kính trọng ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, các Tỷ-kheo nào là bậc Trưởng lão, kỳ cựu, xuất gia đã lâu ngày, bậc cha trong Tăng chúng, bậc lãnh đạo trong Tăng chúng, với các vị ấy, không có đối xử với từ thân hành, trước mặt và sau lưng, không có đối xử với từ khẩu hành trước mặt và sau lưng, không có đối xử với từ ý hành, trước mặt và sau lưng.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đối với các Tỷ-kheo Trưởng lão, kỳ cựu, xuất gia đã lâu ngày, là bậc cha trong Tăng chúng, là bậc lãnh đạo trong Tăng chúng, đối với các vị ấy không có đặc biệt tôn kính.
|
A monk endowed with these eleven factors is incapable of attaining growth, increase, & abundance in this Dhamma-Vinaya.
|
Thành tựu với mười một pháp này, Tỷ-kheo không có thể tăng trưởng, tăng thịnh, tăng rộng rãi trong Pháp và Luật này.
|
Monks, a cowherd endowed with eleven factors is capable of looking after a herd so that it prospers & grows. Which eleven?
|
Thành tựu với mười một chi phần, này các Tỷ-kheo, người chăn bò có thể lãnh đạo đàn bò và khiến đàn bò được tăng trưởng. Thế nào là mười một?
|
There is the case where a cowherd:
Is well-versed in forms (appearances),
Skilled in characteristics,
Picks out flies' eggs,
Dresses wounds,
Fumigates,
Knows fords,
Knows what it is to have drunk,
Knows the road,
Is skilled in pastures,
Doesn't milk dry,
And shows extra respect for the bulls who are fathers & leaders of the herd.
A cowherd endowed with these eleven factors is capable of looking after a herd so that it prospers & grows.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Người chăn bò:
Biết sắc,
Thiện xảo trong tướng ;
Trừ khử trứng ruồi ;
Băng bó vết thương ;
Có xông khói ;
Biết chỗ nước có thể lội qua ;
Biết chỗ nước uống được ;
Biết đường ;
Thiện xảo chỗ bò có thể ăn,
Không nặn sữa đến kiệt quệ ;
Đối với các con bò đực, con bò cha, con bò lãnh đạo ; có đặc biệt kính trọng.
Thành tựu mười một chi phần này, người chăn bò có thể lãnh đạo đàn bò và khiến đàn bò được tăng trưởng.
|
Monk endowed with these eleven factors is capable of attaining growth, increase, & abundance in this Dhamma-Vinaya. Which eleven?
|
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, thành tựu với mười một pháp, Tỷ-kheo có thể được tăng trưởng, tăng thịnh, tăng rộng rãi trong Pháp và Luật này. Thế nào là mười một ?
|
There is the case where a monk:
Is well-versed in forms,
Skilled in characteristics,
Picks out flies' eggs,
Dresses wounds,
Fumigates,
Knows fords,
Knows what it is to have drunk,
Knows the road,
Is skilled in pastures,
Doesn't milk dry,
And shows extra respect for the elder monks with seniority, who have been ordained long, who are fathers & leaders of the Community.
A monk endowed with these eleven factors is capable of attaining growth, increase, & abundance in this Dhamma-Vinaya.
|
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo:
Biết sắc,
Thiện xảo trong tướng ;
Trừ khử trứng ruồi ;
Băng bó vết thương ;
Có xông khói ;
Biết chỗ nước có thể lội qua ;
Biết chỗ nước uống được ;
Biết đường ;
Thiện xảo chỗ bò có thể ăn,
Không nặn sữa đến kiệt quệ ;
Đối với với Tỷ-kheo trưởng lão, kỳ cựu, xuất gia đã lâu ngày, bậc cha trong Tăng chúng, bậc lãnh đạo trong Tăng chúng, có đặc biệt kính trọng.
Thành tựu với mười một pháp, Tỷ-kheo có thể được tăng trưởng, tăng thịnh, tăng rộng rãi trong Pháp và Luật này.
|
And how is a monk well-versed in forms? There is the case where a monk discerns, as it actually is, that every form whatsoever is composed of the four great existents and the forms dependent on them. This is how a monk is well-versed in forms.
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo biết sắc ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo, phàm sắc gì do bốn đại hay do bốn đại tác thành, vị ấy như thật quán trị sắc ấy. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo biết sắc.
|
And how is a monk skilled in characteristics? There is the case where a monk discerns, as it actually is, that a fool is characterized by his actions, a wise person is characterized by his actions. This is how a monk is skilled in characteristics.
|
Và này các Tỷ-kheo, như thế nào là Tỷ-kheo thiện xảo trong các tướng ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo như thật quán tri nghiệp tướng của người ngu, nghiệp tướng của người trí. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo thiện xảo trong các tướng.
|
And how does a monk pick out flies' eggs? There is the case where a monk does not acquiesce with an arisen thought of sensuality. He abandons it, dispels it, demolishes it, & wipes it out of existence. He does not acquiesce with an arisen thought of ill will... an arisen thought of harmfulness He abandons it, dispels it, demolishes it, & wipes it out of existence. This is how a monk pick outs flies' eggs.
|
Và này các Tỷ-kheo, như thế nào là Tỷ-kheo trừ khử trứng ruồi ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đối với dục tầm được khởi lên, không chấp nhận, từ bỏ, tẩy sạch, chấm dứt, đưa đến không thể tái sanh. Đối với sân tầm được khởi lên, không chấp nhận, từ bỏ, tẩy sạch, chấm dứt, đưa đến không thể tái sanh. Đối với hại tầm được khởi lên, không chấp nhận từ bỏ, tẩy sạch, chấm dứt, đưa đến không thể tái sanh.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo trừ khử trứng các loài ruồi.
|
And how does a monk dress wounds? There is the case where a monk,
On seeing a form with the eye, does not grasp at any theme or details by which — if he were to dwell without restraint over the faculty of the eye — evil, unskillful qualities such as greed or distress might assail him.
On hearing a sound with the ear...
On smelling an odor with the nose...
One tasting a flavor with the tongue...
On touching a tactile sensation with the body...
On cognizing an idea with the intellect, he does not grasp at any theme or details by which — if he were to dwell without restraint over the faculty of the intellect — evil, unskillful qualities such as greed or distress might assail him.
This is how a monk dresses wounds.
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là có băng bó vết thương ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
Khi mắt thấy sắc, không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng riêng. Những nguyên nhân gì khiến tham, ưu, các ác bất thiện pháp khởi lên, Tỷ-kheo tự chế ngự nguyên nhân ấy, hộ trì nhãn căn, thực hành sự hộ trì nhãn căn.
Khi tai nghe tiếng, không...
Khi mũi ngửi hương,không......
Khi lưỡi nếm vị, không...
Khi thân cảm xúc, không ...
Khi ý nhận thức các pháp, vị ấy không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng riêng. Những nguyên nhân gì, vì ý căn được chế ngự, khiến tham ưu, các ác bất thiện pháp khởi lên, Tỷ-kheo chế ngự nguyên nhân ấy, hộ trì ý căn, thực hành sự hộ trì ý căn.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo băng bó vết thương.
|
And how does a monk fumigate? There is the case where a monk teaches others in detail the Dhamma as he has heard and mastered it. This is how a monk fumigates.
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo xông khói ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo thuyết pháp rộng rãi cho các người khác, như đã được nghe, như đã được hiểu biết.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo xông khói.
|
And how does a monk know fords? There is the case where a monk goes time & again to the monks who are learned, well-versed in the tradition, who have memorized the Dhamma, the Vinaya, and the Matikas. He questions them, presents them with his problems: 'How is this, venerable sir? What is the meaning of this?' These venerable ones reveal what has not been revealed to him, make plain what has not been made plain to him, resolve his doubts about the many teachings that might give rise to doubt. This is how a monk knows fords.
|
Và này các Tỷ-kheo, như thế nào là Tỷ-kheo biết chỗ nước có thể lội qua ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đối với các Tỷ-kheo nghe nhiều, được trao truyền giáo điển, là bậc trì Pháp, trì Luật, trì toát yếu. Tỷ-kheo thỉnh thoảng đến thăm những vị ấy, nhưng không đặt câu hỏi, không thẩm vấn : "Thưa Tôn giả, vấn đề này thế nào ? Nghĩa là vấn đề này là gì ? " Các vị Tôn giả ấy có khai mở những gì chưa khai mở, hiển lộ những gì chưa hiển hộ, tẩy sạch nghi vấn trong những vấn đề còn nghi vấn.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo biết chỗ nước có thể lội qua được.
|
And how does a monk know what it is to have drunk? There is the case where a monk, when the Dhamma-Vinaya proclaimed by the Tathagata is being taught, gains knowledge of the meaning, gains knowledge of the Dhamma, gains joy connected with the Dhamma. This is how a monk knows what it is to have drunk.
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo biết chỗ nước uống ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo trong khi Pháp và Luật được thuyết giảng do Như Lai thuyết giảng, được nghĩa tín thọ, được pháp tín thọ, pháp tín thọ, được hân hoan liên hệ đến Pháp. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo biết chỗ nước uống.
|
And how does a monk know the road? There is the case where a monk discerns, as it actually is, the noble eightfold path. This is how a monk knows the roads.
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo biết con đường ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo như thật quán tri con đường Thánh đạo, Thánh đạo tám ngành. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo rõ biết con đường.
|
And how is a monk skilled in pastures? There is the case where a monk discerns, as they actually are, the four frames of reference. This is how a monk is skilled in pastures.
|
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Tỷ-kheo thiện xảo trong các chỗ bò ăn cỏ ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo như thật quán tri Bốn niệm xứ. Như vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo thiện xảo trong các chỗ bò ăn cỏ.
|
And how does a monk not milk dry? There is the case where a monk — when faithful householders invite him to accepts gifts of cloth, alms food, lodgings, and medicinal requisites for curing the sick — knows moderation in taking. This is how a monk does not milk dry.
|
Và này các Tỷ-kheo, như thế nào là Tỷ-kheo nặn sữa bò còn để sữa lại ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, khi các tín nam, tín nữ cúng dường, đem lại hết sức đầy đủ các vật dụng như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh, ở đây Tỷ-kheo biết thâu nhận vừa phải.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là Tỷ-kheo nặn sữa bò còn để lại sữa.
|
And how does a monk show extra respect for the elder monks with seniority, who have been ordained long, who are fathers & leaders of the Community?
There is the case where a monk establishes himself in bodily acts of kindness, in public & in private, toward the elder monks with seniority, who have been ordained long, who are fathers & leaders of the Community.
He establishes himself in verbal acts of kindness in public & in private, toward the elder monks with seniority, who have been ordained long, who are fathers & leaders of the Community.
He establishes himself in mental acts of kindness, in public & in private, toward the elder monks with seniority, who have been ordained long, who are fathers & leaders of the Community.
|
Và này các Tỷ-kheo, như thế nào, đối với các Tỷ-kheo Trưởng lão, kỳ cựu, xuất gia đã lâu ngày, bậc cha trong Tăng chúng, bậc lãnh đạo trong Tăng chúng, có đặc biệt kính trọng ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, các Tỷ-kheo nào là bậc Trưởng lão, kỳ cựu, xuất gia đã lâu ngày, bậc cha trong Tăng chúng, bậc lãnh đạo trong Tăng chúng, với các vị ấy, có đối xử với từ thân hành, trước mặt và sau lưng. Có đối xử với từ khẩu hành trước mặt và sau lưng. Có đối xử với từ ý hành, trước mặt và sau lưng.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đối với các Tỷ-kheo Trưởng lão, kỳ cựu, xuất gia đã lâu ngày, là bậc cha trong Tăng chúng, là bậc lãnh đạo trong Tăng chúng, với các vị ấy, có đặc biệt tôn kính.
|
A monk endowed with these eleven factors is capable of attaining growth, increase, & abundance in this Dhamma-Vinaya |
Thành tựu với mười một pháp này, Tỷ-kheo không có thể tăng trưởng, tăng thịnh, tăng rộng rãi trong Pháp và Luật này.
|
Notes
1. According to the Commentary, a cowherd "unskilled in characteristics" is one who doesn't recognize the branding marks used on cattle.
2. Dhatu: earth, water, fire, & wind.
3. See AN III.2.
4. See SN 47.6 and SN 47.7.
|
|